Bệnh vảy nến là căn bệnh da liễu mãn tính chiếm khoảng 2,3% các trường hợp bệnh ngoài da tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Triệu chứng bệnh vảy nến không nguy hiểm nhưng khi không điều trị sớm, bệnh có thể biến chứng thành tiểu đường, nhiễm trùng, tim mạch… Mời bạn tham khảo ngay bài viết dưới đây để có thêm thông tin về bệnh vảy nến nhé.
Bệnh vảy nến là gì?
Vảy nến là tình trạng viêm da mãn tính rất phổ biến với tỷ lệ mắc phải chiếm 2-3 % dân số thế giới. Đối với người bình thường, trung bình quá trình thay da cũ bằng các tế bào da mới mất khoảng vài tuần. Thời gian này diễn biến nhanh hơn gấp 10 lần đối với những bệnh nhân mắc vảy nến.
Do hiện tượng tăng sinh tế bào mà tế bào da cũ liên tục được loại bỏ. Cơ thể không kịp thích ứng với tốc độ đào thải mà tế bào da cũ thường tích tụ thành những mảng dày, có vảy trắng hoặc bạc.
Cảm giác khó chịu đặc trưng của bệnh vảy nến là từng cơn đau đớn, ngứa ngáy âm ỉ tại những vùng cơ thể bị bệnh. Vảy nến ảnh hưởng đến ngoại hình, tinh thần bệnh nhân xuống dốc cùng nhiều biến chứng về tim mạch, xương khớp, đường huyết gia tăng.
Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh vảy nến đang ngày càng gia tăng với nhiều dạng bệnh khác nhau. Chủ yếu trong độ tuổi trưởng thành, bệnh phát triển phức tạp khi người bệnh tiếp xúc với những tác nhân gây kích ứng từ môi trường, hóa chất, vệ sinh cơ thể chưa phù hợp.
Thông thường vị trí dễ mắc bệnh vảy nến nhất là đầu gối, khuỷu tay, khu vực phần rìa da đầu. Bệnh có thể chữa trị khỏi nhưng cần được tiến hành sớm, Ở giai đoạn mãn tính, vảy nến lây lan nhanh trên cơ thể thành các vùng vảy trắng lớn mất thẩm mỹ.
Các loại bệnh vảy nến thường gặp
Dựa vào vị trí vảy nến bùng phát mà bệnh vảy nến được phân chia thành từng thể bệnh riêng biệt. Trong đó, đa phần bệnh nhân mắc vảy nến thể mảng, vảy nến ở khuỷu tay, đầu gối và vảy nến da đầu. Những dạng vảy nến phổ biến gồm có:
- Vảy nến thể mảng: Trường hợp bệnh nhân bị vảy nến thể mảng chiếm hơn 80% trường hợp mắc phải. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là tình trạng vùng da khô và bong tróc, đóng vảy theo đường kính từ 2 – 20cm. Vảy nến thể mảng thường xảy ra ở khuỷu tay, đầu gối và vùng dưới lưng.
- Vảy nến thể mủ: Đối với triệu chứng vảy nến thể mủ, khi không điều trị sớm vùng da dễ bị bội nhiễm và gia tăng nguy cơ nhiễm trùng máu. Kèm theo tình trạng da bong tróc, đóng vảy thành mảng là các mụn mủ nằm ẩn dưới bề mặt da tay và chân.
- Vảy nến giọt: Bệnh xảy ra chủ yếu ở ở trẻ em, bùng phát sau đợt viêm họng do virus Streptococcus gây ra. Tổn thương đặc trưng là các mụn nước có dạng giọt kích thước 1 – 10mm xuất hiện trên khắp cơ thể.
- Viêm khớp vảy nến: Biểu hiện là những mảng da đỏ và đau nhức khớp tại chính vùng cơ thể bị bệnh vảy nến. Triệu chứng thường bị nhầm lẫn với gout, bệnh nhân sưng khớp ngón tay, ngón chân hoặc xương sống, viêm da khớp đầu gối…
- Vảy nến móng: Người bệnh có xu hướng phát triển lớp sừng dày trên móng, kèm theo đó có những lỗ nhỏ trên bề mặt móng.
- Vảy nến da đầu: Vùng da ngoài rìa chân tóc bị đóng vảy, ngứa, xuất hiện các mảng da dày có màu trắng bạc. Vảy nến ở da đầu gây rụng tóc, nghiêm trọng hơn là tình trạng hói thành mảng.
- Vảy nến ở nếp gấp: Bệnh thường xuất hiện ở những bệnh nhân béo phì, trẻ em thừa cân. Đặc trưng là những tổn thương ở các vùng nếp gấp như nách, vùng háng, mông…
- Bệnh vảy nến đỏ da toàn thân: Là triệu chứng mạn tính khi người bệnh bị vảy nến cơ bản mà không điều trị sớm. Ngoài ra đây cũng là biến chứng khi bệnh nhân lạm dụng dùng thuốc corticoid toàn thân.
Nguyên nhân bệnh Bệnh vảy nến
Nguyên nhân bệnh vảy nến đến nay vẫn chưa được các nhà khoa học chứng minh rõ ràng nhưng có một điều chắc chắn là bệnh này có liên quan đến rối loạn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dấu ấn của cytokine. Theo đó, các tế bào lympho T trong cơ thể bệnh nhân có thể nhầm lẫn các tế bào khỏe mạnh là kẻ thù và tấn công, làm chúng bị tổn thương. Các yếu tố được cho là thuận lợi giúp gây ra bệnh bao gồm:
- Yếu tố di truyền: Có 2 kiểu bệnh rõ ràng trong vảy nến: kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn. Vảy nến khởi phát sớm thường bắt gặp ở độ tuổi từ 16 đến 22. Kiểu này có diễn tiến bất ổn và khuynh hướng lan rộng toàn thân, được xác định là có liên quan chặt chẽ tới yếu tố di truyền. Trái lại, kiểu vảy nến khởi phát muộn thường gặp ở độ tuổi từ 57 đến 60. Kiểu này thường nhẹ hơn, khu trú hơn và có ít liên quan đến yếu tố di truyền.
- Yếu tố ngoại sinh: Sinh bệnh học của vảy nến có thể chịu tác động của yếu tố môi trường. Các yếu tố ngoại sinh làm khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng hoặc làm bệnh nặng thêm:
- Chấn thương
- Stress kéo dài
- Bỏng nắng
- Phẫu thuật
- Dùng thuốc: một số loại thuốc như corticosteroid, beta blockers,… nếu sử dụng một thời gian dài sẽ có thể gây bệnh vảy nến
- Nhiễm trùng da
Triệu chứng bệnh Bệnh vảy nến
Dấu hiệu vảy nến đặc trưng là các mảng da bị thương tổn có dạng vảy trắng. Ở thể thông thường, vảy nến gây thương tổn ở thể chấm hoặc thể giọt (dưới 1cm), thể đồng tiền (từ 1-3cm) hoặc ở dạng thể mảng (từ 5-10cm). Trong đó những vị trí thường gặp nhất là vảy nến thể mảng ở da đầu và mặt, vảy nến tại vùng khuỷu tay và vảy nến thể móng.
Những triệu chứng vảy nến lâm sàng thường gặp gồm có những tổn thương ở da, móng, khớp và niêm mạc.
- Vảy nến ở da: Biểu hiện ban đầu là vùng da bị ửng đỏ, có vảy trắng với khác biệt rõ với vùng da lành. Kích thước vùng da bị tổn thương có thể thay đổi, khoanh vùng hình tròn, bầu dục hoặc hình vòng cung. Tình trạng da khô ráp và bong khỏi bề mặt nhiều lớp xếp chồng lên nhau. Vị trí tổn thương đau rát, chảy máu khi tỳ đè, hay cọ sát với ngoại vật.
- Vảy nến ở móng: Biểu hiện thường thấy là lớp sừng dày ở bề mặt móng chân, móng tay. Móng bị vảy nến thường có chấm lõm ở mặt móng, vân ngang, màu móng trắng đục như xà cừ, trên móng có đốm trắng, bong móng ở bờ tự do.
- Vảy nến ở khớp: Thường xảy ra ở các vùng khuỷu tay, đầu gối, mắt cá chân… Triệu chứng vảy nến ở khớp đặc trưng là đau khớp, viêm một khớp hoặc viêm đa khớp đỏ hoặc hồng. Kèm theo những biểu hiện ngoài da nhìn thấy bằng mắt thường, vùng đầu khớp có hiện tượng mất vôi ở đầu xương, hủy hoại sụn, kèm theo tổn thương xương, dính khớp.
- Vảy nến niêm mạc: Phổ biến là tình trạng vảy nến niêm mạc quy đầu, vùng da thương tổn có màu hồng, không thâm nhiễm. Vảy nến niêm mạc thường không có vảy, bệnh tiến triển mạn tính. Khi bệnh xảy ra ở mắt và lưỡi, bệnh nhân có thể phát triển kèm theo biến chứng viêm lưỡi, viêm kết mạc, viêm giác mạc và viêm mí mắt.
Bệnh vảy nến có lây không?
Bệnh vảy nến không phải là bệnh truyền nhiễm nên các triệu chứng hoàn toàn không lây lan qua những tiếp xúc thông thường. Bệnh nhân vảy nến có thể sinh hoạt trong cùng môi trường với người bình thường mà không lo truyền nhiễm.
Tuy nhiên, việc điều trị bệnh vảy nến cần tiến hành càng sớm càng tốt vì bệnh có thể lan rộng nhanh chóng trên các khu vực cơ thể lân cận. Nguyên nhân lây lan chủ yếu do hệ thống miễn dịch của da yếu, từ đó hình thành tổn thương trên da.
Mức độ lan rộng của vảy nến còn phụ thuộc vào dạng vảy nến mà bệnh nhân mắc phải. Trong đó, đối với loại vảy nến dạng ban đỏ sẽ lan rộng khắp cơ thể, tiến triển phức tạp khiến các triệu chứng đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.
Bệnh vảy nến nói chung có nhiều khả năng lây lan sau khi người bệnh gãi và chủ quan trong điều trị. Mặc dù vậy, hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị vảy nến đặc hiệu. Các phương thức chữa trị sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ lây lan, hạn chế các đợt vảy nến tiếp theo bùng phát.
Đối với những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến, người bệnh bị rối loạn hệ thống miễn dịch có nguy cơ tái phát bệnh cao hơn. Đồng thời bệnh nhân gặp phải các tổn thương da, thường làm việc trong môi trường kém chất lượng cũng là những yếu tố nguy cơ làm bệnh vảy nến lây lan nhanh.
Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh vảy nến
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh vảy nến bao gồm:
- Những người nghiện rượu, thuốc lá.
- Những người bị diễm trùng da
- Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh vảy nến, tuy nhiên bệnh thường khởi phát trong độ tuổi từ 15 đến 30.
Phòng ngừa bệnh Bệnh vảy nến
Để hạn chế diễn tiến bệnh vảy nến, phong cách sống và thói quen sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng. Những hành động sau có thể được áp dụng:
- Uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý sử dụng thuốc theo ý mình.
- Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời một cách hợp lý.
- Giữ gìn vệ sinh da và thân thể.
- Khám da liễu định kỳ.
- Chăm sóc da cẩn thận, tránh để da bị khô và tổn thương.
- Nên đi khám nếu có dấu hiệu của nhiễm khuẩn da, thấy mụn mủ trên da, đặc biệt có kèm sốt, đau nhức cơ hoặc sưng tấy.
- Giữ trạng thái tinh thần ổn định, không để bị trầm cảm hay lo lắng quá mức.
- Không sử dụng thuốc lá, rượu bia
- Nên tránh các thức ăn nhiều chất béo, dầu mỡ.
- Bổ sung thực đơn với thức ăn có chứa acid folic và omega-3.
Phương pháp điều trị bệnh vảy nến
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng vảy nến mà bệnh nhân sẽ được tiếp nhận điều trị với từng phương pháp nhất định. Mục đích chính của điều trị vảy nến là hỗ trợ giảm viêm và kiểm soát hoạt động tăng sinh tế bào da. Một số cách chữa vảy nến tại nhà có thể được áp dụng trong trường hợp bệnh nhẹ.
Trước đó bệnh nhân bị vảy nến cần đến các khoa da liễu để được chẩn đoán vảy nến chính xác. Các xét nghiệm sinh thiết mẫu da giúp đánh giá các dấu hiệu trực quan không rõ ràng kết hợp với quan sát trực quan da, móng và da đầu người bệnh. Sau đó bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị nằm trong những phương án sau:
- Điều trị tại chỗ: Được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình. Bệnh nhân kết hợp với các phương pháp điều trị khác để tăng hiệu quả khắc phục bệnh. Trong đó những loại thuốc chữa bệnh vảy nến tại chỗ gồm: corticosteroid, retinoid, acid salicylic, hắc ín, anthralin, dẫn xuất vitamin D3, ức chế calcineurin.
- Dưỡng ẩm da: Điều trị vảy nến cơ bản từ việc dưỡng ẩm sẽ giúp tăng tốc quá trình chữa lành tổn thương, làm mềm da và giảm ngứa. Người bệnh có thể mua các loại thuốc bôi trị vảy nến dưới dạng kem dưỡng ẩm, gel trong không cần toa của bác sĩ. Tránh sử dụng thuốc có hương liệu vì có thể làm da thêm kích ứng.
- Điều trị toàn thân: Phương pháp được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhân bị vảy nến nghiêm trọng. Các thuốc chữa vảy nến mạn tính thường được bác sĩ chỉ định gồm có methotrexate, cyclosporine và sulfasalazine.
- Quang trị liệu: Điều trị quang trị liệu sử dụng tia sáng UVA, UVB, laser với cường độ cao để điều trị vảy nến. Trong đó các tia tử ngoại (tia UV) giúp tấn công và gây tổn thương các DNA trong tế bào. Từ đó, tia sáng sẽ giúp tiêu diệt các tế bào ở vùng da bị tổn thương.